Cửu Tính Chiếu Mệnh là phương pháp đoán Lưu Niên Cát Hung của Manh Phái (Các vị Thầy bị Mù Mắt) rất hay dùng. Pháp này án chiếu theo tuổi âm của mệnh chủ chia Nam Nữ để bài xuất Cửu Tinh - 9 Sao xem xem năm đó sao nào chiếu mệnh, tức đoán biết năm đó Họa Phúc.
Sử Dụng Cửu Tinh Chiếu Mệnh, có thể đem Nạp Âm Ngũ Hành của năm sinh Mệnh Chủ, kết hợp luận đoán lấy "Sinh Khắc Chế Hóa, Hình Xung Hợp Hại" phân tích toàn diện nhờ thế có độ chuẩn xác cũng rất cao.1. Phương Pháp Tính Toán Cửu Tinh Lưu Niên Của Mệnh Chủ:Xác định Mệnh Chủ năm nay Sao gì đến mệnh, đều có thể nhẩm tính từ tuổi âm của họ mà ra được. Cách này tuy rất đơn giản, song cần học thuộc lòng. Cát lâm Phùng Cảnh Toàn có đưa một phương pháp ngắn gọn, có thể nhanh chóng biết được nam nữ năm nay sao nào chiếu mệnh:
Khẩu Quyết: Vấn Thanh Mệnh Chủ Hư Tuế Linh ! Dụng Cửu Khứ Trừ Dư Số Minh.
Trừ Tận Vô Dư Nãi Vi Cửu ! Hữu Dư Tra Đối Tri Hà Tinh.
La Hầu, Thổ Tinh, Thủy Tinh, Kim Tinh, Thái Dương, Hỏa Tinh, Kế Đô, Thái Âm, Mộc Tinh.
Nam: 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9.
Nữ: 6 - 5 - 9 - 8 - 7 - 2 - 1 - 4 - 3.
Sau khi hỏi rõ tuổi âm của Mệnh Chủ, chia cho 9 lấy số dư, phân ra nam, nữ, xem sao gì chiếu mệnh.
Ví Dụ cùng tuổi 37 chia cho 9 được 4 dư 1 thì Nam là La Hầu mà Nữ ắt là Kế Đô.
Tham Khảo Công Thức của Việt Nam:Sau khi cộng quy số tuổi Mụ của mình lại (Cộng Quy tức lấy các con chữ số của tuổi cộng lại với nhau đến khi thu được 1 số duy nhất.) Ví Dụ: 19 tuổi Mụ thì lấy 1 + 9 = 10 rồi lấy tiếp 1 + 0 = 1 lấy giá trị là 1 rồi tra thứ tự sau:
1.- Bảng Kê Sao Đối Với Nam Giới
số tuổi cộng lại ? Thuộc Sao gì ?
1 La Hầu
2 Thổ Tú
3 Thủy Diệu
4 Thái Bạch
5 Thái Dương
6 Vân Hớn
7 Kế Đô
8 Thái Âm
9 Mộc Đức
2.- Bảng Kê Sao Đối Với Nữ Giới
số tuổi cộng lại ? Thuộc Sao gì ?
1 Kế Đô
2 Vân Hớn
3 Mộc Đức
4 Thái Âm
5 Thổ Tú
6 La Hầu
7 Thái Dương
8 Thái Bạch
9 Thủy Diệu
Kết Hợp Hai Bài Chúng Ta Có Bài Thơ Khẩu Quyết Sau: (Học thuộc sẽ nhẩm rất nhanh)
số tuổi cộng lại ? Thuộc Cặp Sao gì ?
1 Nam La, Nữ Kế
2 Nam Thổ, Nữ Vân
3 Nam Thủy, Nữ Mộc
4 Nam Bạch, Nữ Âm
5 Nam Dương, Nữ Tú
6 Nam Vân, Nữ La
7 Nam Kế, Nữ Dương
8 Nam Âm, Nữ Bạch
9 Nam Mộc, Nữ Thủy.
(Chú ý: Có câu Nam La, Nữ Kế ý nói sự hung hiểm của hai Sao này đối với hai phái tính. Bởi năm 37 tuổi vừa là năm Tuổi phạm Thái Tuế lại cũng là Nam gặp La Hầu, nữ gặp Kế Đô đều là Hung Tinh. Hoặc Nam 49 - Nữ 53, bởi Nam 49 thì gặp Thái Bạch, ngược lại Nữ 53 thì gặp Thái Bạch...)
Cửu Tinh Đoán Quyết:Cửu Tinh Đoán Quyết lưu truyền trong dân gian rất nhiều, có phần phức tạp và vụn vặt, có chỗ khó lý giải. Ở đây căn cứ theo các dự đoán của Trần Liệt Tiên Sinh viết trong cuốn tài liệu "Dạy Bạn Một Chiêu" có phần cô động súc tích dễ nhớ:
(1) Thái Dương Tinh Chiếu Mệnh: (Cát Tinh, Thịnh Vận. Vạn Sự Cát, đề phòng mùa đông có mất mát hoặc không thuận)
Hành Niên Là Thái Dương, Người Nam Tất Cát Tường. Thêm Người Lại Tiến Khẩu, Suốt Năm Được An Khang.
Khắc Mệnh Tất Không Tốt, Mọi Sự Nên Thương Lượng. Nữ Mệnh Gặp Thái Dương, Khắc Mệnh Tất Tai Ương.
Được đắc lợi tháng Sáu và tháng Mười (âm lịch.)
(2) Thái Âm Tinh Chiếu Mệnh: (Cát Tinh Tiến Vận. Biết tiến biết lùi, tất sẽ thành công)
Niên Hành Thái Âm Tinh, Mọi Sự Đều Toại Ý. Nam Nữ Đều Tốt Cả, Mọi Sự Quý Nhân Phù.
Khắc Mệnh Không Là Tốt, Nữ Mệnh Càng Nên Lo. Sinh Thân Vượng Vận Khí, Danh Lợi Đều Thu Về.
Vào tháng Chín tốt, tháng Mười Một dễ bị tai họa.
(3) La Hầu Tinh Chiếu Mệnh (Hung Tinh, Tiềm Vận. Mọi sự cẩn thận, tùy thời mà hành động, phòng tranh cãi bệnh hoạn)
Hành Niên Là La Hầu, Sự Sự Đều U Sầu. Nam Gặp Ắt Có Họa, Nữ Gặp Cũng Nên Lo.
Tranh Cãi Kiện Tụng Lắm, Tai Ách Không Hề Ngơi. Bình Thường Nhiều Lo Nghĩ, Khắc Mệnh Càng Tai Ương.
Có thể bị tai nạn tháng Giêng và tháng Bảy.
(4) Kế Đô Tinh Chiếu Mệnh (Hung Tinh, Tử Vận. Nên thủ không nên động, phòng sẵn gặp tổn thương tai họa, bệnh tật)
Hành Niên Kế Đô Tinh, Mọi Sự Đều Âu Sầu. Nan Gặp Đã Là Sợ, Cẩn Thận Họa Đến Đầu.
Tranh Cãi Miệng Lưỡi Nhiều, Độc Mộc Khó Đi Thuyền. Nữ Gặp Càng Đáng Sợ, Khắc Mệnh Họa Vô Cùng.
Có chuyện buồn phiền tháng Ba và tháng Chín.
(5) Mộc Tinh Chiếu Mệnh ( Sao này Việt nam còn có tên là Mộc Đức Tinh Quân. Cát Tinh, Cát Vận. Mọi sự đừng vội, việc tốt tự thành)
Hành Niên Là Mộc Tinh, Cả Năm Được Yên Ninh. Gia Trạch Nhiều Tốt Lành, Hòa Thuận Lại Xương Minh.
Khắc Mệnh Tất Không Tốt, Ánh Dao Trào Đổ Máu. Nữ Mệnh Nếu Phạm Kỵ, Bị Khắc Sự Khó Thành.
Được phúc đến vào tầm tháng Mười và tháng Chạp.
(6) Thủy Tinh Chiếu Mệnh (Việt Nam gọi là Thủy Diệu Tinh Quân. Cát Tinh, Hỷ Vận. Phòng sắc tình miệng lưỡi, vui quá hóa buồn)
Hành Niên Trị Thủy Tinh, Tài Nguyên Đa Phong Thịnh. Nam Nhân Càng Thêm Tốt, Phúc Thọ Đều Tăng Thêm.
Mệnh Như Không Bị Khắc, Mọi Sự Đều Thuận Ý. Nam Nữ Đều Sợ Khắc, Nếu Khắc Họa Nhỏ Đâu.
Có thể gặp buồn phiền tháng Tư và tháng Tám.
(7) Kim Tinh Chiếu Mệnh (Việt Nam có tên gọi là Thái Bạch Kim Tinh. Hung Tinh, Sinh Vận. Mặt trăng sáng bị che mất, mưu việc đều khó thành.)
Hành Niên Là Kim Tinh, Tai Họa Dễ Phạm Phải. Nam Gặp Càng Lo Lắng, Nữ Gặp Khổ Long Đong.
Sinh Thân Thì Là Tốt, Bị Khắc Họa Chẳng Nhẹ. Có Huyết Hiếu Phục Sự, Cũng Khó Tránh Can Qua.
Có thể bị hao tài tán tận vào tháng Năm.
(8 ) Thổ Tinh Chiếu Mệnh ( Việt Nam gọi là Thổ Tú Tinh Quân. Sao Trung Tính, Khai Vận)
Niên Hành Trị Thổ Tinh, Cẩn Thận Keo Quan Tai. Ra Vào Đều Không Tốt, Nên Đề Phòng Tiểu Nhân Hãm Hại.
Cẩn Thận Nhất Đầu Năm, Đến Thu Họa Chẳng Đến. Bị Khắc Phiền Não Nhiều, Sinh Thân Tất Nghỉ Ngơi.
Chú ý cẩn thận vào tháng Tư và tháng Tám
(9) Hỏa Tinh Chiếu Mệnh (Việt Nam gọi là Vân Hán Tinh Quân. Hỏa Tinh, Hưu Vận. Tiến thoái đều khó, không thể ép làm.)
Hành Liên Là Hỏa Tinh, Ngạc Vận Tâm sinh kinh. Người Nữ nhiều tai nạn, người nam khó tránh án đòn.
Bệnh Tật Liền Thân Mình, Trong Nhà Âm Ỷ Khóc. Sinh Thân Tránh Được Tai, Thụ Khắc Nạn Không Nhỏ.
Dễ bị khẩu thiệt tháng Hai và tháng Tám.