Theo phong tục truyền thống Á Đông vào đầu mỗi năm thì lại có một vị Minh Thần cai quản một năm giáng trần để cai quản mọi sự trần thế trong suốt một năm đó, thường được coi là Minh Thần túc trực, gọi là Thái Tuế, tổng cộng có 60 vị Thái Tuế ứng với 60 Hoa Giáp luân chuyển. Do Thái Tuế Thần đa số là Võ tướng xuất thân, cho nên trong Đạo Giáo coi toàn bộ đó là “Đại Tướng Quân”. Mà mỗi năm mỗi vị đều có hình tượng khác biệt, tay cầm Pháp Khí cũng không giống nhau, điều đó biểu thị cho sự lưu chuyển mỗi năm mỗi khác. Như vị Thái Tuế cầm bút, đại biểu cho một năm chính trị biến động; Nếu là vị cầm Thương xách Kiếm tất biểu thị cho một năm phát triển mạnh mẽ các đường lối, chiến thuật chiến lược.
Thái Tuế cũng gọi là Thái Tuế Tinh Quân, trên trời ứng là Mộc Tinh ( Sao Mộc), Mộc Tinh có chu kỳ khoảng 12 năm một quanh mặt trời, cho nên cổ nhân mới lấy đó làm Tuế Tinh hoặc Thái Tuế; Lưu Niên Thái Tuế cũng gọi là Thái Tuế Tinh Quân, hoặc vì sợ phạm húy (Bày tỏ sự tôn trọng) nên gọi là Giả Tuế Quân, cũng là thuộc Tinh Thần ( Khái niệm sao biểu tượng cho yếu tố thời gian). Dân gian từ xưa đã có tập tục thờ cúng Thái Tuế rất rộng rãi. Xung Thái Tuế (Năm 2011 là tuổi Dậu): Tức biểu hiện có sự xung đột, đối kháng; Giao chiến tương xung, cũng gọi là Phản Ngâm. Thế này lực rất mạnh. Đây là nói đến các tuổi có Địa Chi đối xung trực tiếp với Địa Chi của Thái Tuế, biểu thị một năm bạn phải bôn ba vất vả, chạy qua chạy lại, biến hóa, có cơ hội thay đổi hoặc chuyển công tác, cũng có thể là cuộc sống hoặc công việc rất khó nhọc, cho nên mọi sự đều nên cẩn thận.
Trực Thái Tuế (Năm 2011 là tuổi Mão): Cũng gọi là Phục Ngâm, lực hơi yếu. Tức là bạn tuổi gì mà gặp năm con vật đó thì gọi là Trực Thái Tuế. Trực Thái Tuế biểu thị một năm gặp không ít phiền muộn, có khả năng là Bi cũng có khả năng là Hỷ, có thể nói là nửa tốt nửa xấu, nói chung nên phấn đấu nỗ lực tu tâm dưỡng tính sẽ vượt qua.
Hình Thái Tuế (Năm 2011 là tuổi Tý): Có sẽ phạm vào Hình Luật, tổn thương; bị người khác xúc phạm, dánh đập. Lực khá nhẹ. Tức là một người có tuổi tương hình với lưu niên gọi là Hình Thái Tuế. Nói chung nên nhẫn nhịn, nên nhớ tránh lo cho người khác (Vì có thể giúp không được mà còn mang họa vào thân), đối với các vấn đề viết lách văn bản nên lưu ý cẩn thận, tránh điều thị phi quan tụng.
Không kể phạm Hình Xung Trực Phá (Xem thêm bài "Phương Pháp Hóa Giải Thái Tuế Năm 2011 - Tuổi Mão, Dậu, Thìn, Tý"), tất nhiên đều có thể ảnh hưởng đến vận trình của bạn. Cổ Ngữ có nói : Gặp phải năm Thái Tuế, không Hỷ tất là Họa. Tức là nói trong Bát Tự không có Hỷ Thần tương hội tất bị ảnh hưởng.
Ngoài việc đến chùa miếu thỉnh nhờ Chư Tăng An Bái Thái Tuế. Bản thân người Xung Phạm Thái Tuế có thể làm tại nhà cũng được. Chỉ cần thành tâm tất nhiên sẽ có hiệu quả.
Lễ vật đầy đủ gồm: Dùng một bát hương mới, rượu ba chén, đũa ba đôi, đồ mã gồm áo Thái Tuế, Vàng Kim Nguyên Bảo(Vàng Thoi), tiền vàng, bộ thế thân.
Nhớ viết tên tuổi, địa chỉ lên áo Thái Tuế, để cho Thái Tuế biết mà chứng cho...và một bản in Đại Bi Chú (Bằng Phạn Ngữ tốt hơn).
Thịt nướng, gà, đường miếng, mứt quả, bánh bột lọc, táo đỏ cùng hoa quả, cũng có thể dùng thêm đồ chay.
Đầu tiên bày bài vị Thái Tuế, thể hiện sự Tôn Kính, bài vị màu đỏ trên đó đề tên tuổi vị Thái Tuế đương niên (Xem trong Lịch ), có thể dùng thêm Phù Trấn Trạch Thái Tuế, Bách Giải Phù cũng được.
Cúng xong có thể đặt treo Bài Vị hoặc Phù Trấn Thái Tuế ở phòng khách, chỗ thờ thần linh, dưới bàn thờ phật, chỗ thờ táo quân……….Cần nhất là chỗ đó phải sạch sẽ an tĩnh.
Có thể để chỗ cửa ra vào hoặc cửa sổ đang phạm Thái Tuế đặt một bát hương (Dùng luôn bát hương vừa cúng) và treo Thái Tuế Phù nơi đó.
Sau đó thành tâm đốt hương nến, kính cẩn đọc các bài khấn nguyện sau:
Bài Khấn như sau: “Nam Mô A Di Đà Phật ! Phụng Thỉnh Phạm Ninh Tinh Quân Đại Tướng Quân, tín chủ ( nam hoặc nữ) tuổi, năm nay lưu niên bản mệnh phạm Sát Tinh, hiện hướng Thái Tuế Tiên Sư thành Tâm cầu xin, giúp đỡ suy khí kiếp tai đều lui, hóa hiểm thành an, năm nào cũng là vận tốt, thân thể khỏe mạnh, công tác buôn bán lợi lạc, vạn sự như ý tài vận hanh thông…….”(Đọc 3 lần)
Bài Nguyện Như Sau:Phụng thỉnh Tam tinh Chiếu Hiệu Lệnh, Thiên Thượng Nhật Nguyệt lai cộng ứng, Nam Đẩu Bắc Đẩu thôi Ngũ Hành!
Úm Phật Hiển Linh sắc chân lệnh, Bát Quái Tổ Sư kỳ trung hình, ngọc chỉ phụng lệnh Thái Tuế Tân Mão Niên, Trực Niên Phạm Ninh Đại Tướng Tinh Quân đáo thử trấn, Thất Tinh Ngũ Lôi hộ lưỡng biên, Lục Giáp thần tướng đáo cung tiền, Lục Đinh thiên binh thủ hậu doanh, Thiên Cung Tứ Phúc Thần Cộng giáng, chiêu tài tiến bảo tối đương minh, đệ tử nhất tâm tam khấu Bái, bái thỉnh Thái Tuế Tinh Quân bảo an ninh, Trấn Trạch Quang Minh Nhân Tôn Kính, các gia bình an Vạn Sự hưng, bảo mệnh hộ thân thả trấn trạch, trực niên Thái Tuế lai giáng lâm. Cấp Cấp như luật lệnh. (7 Lần)
Tiếp theo đó tụng thêm Đại Bi Chú, Bát Nhã Tâm Kinh (3 Biến)………. Sau khi bẩm cáo xong, đợi hương cháy một nửa, đem tiền vàng đồ mã hướng về phía Thái Tuế đương niên mà bái, sau đó đem đốt, sau đó đem ba chén rượu đổ dưới đất. Hoàn thành.
Nếu thành tâm thì có thể làm vào rằm mỗi tháng, đặc biệt vào rằm tháng 7. Sau đến cuối năm thì làm lễ tạ Thái Tuế.(Sắp tới có thể dùng ba ngày 30 tháng 1 âm lịch, mùng 1 tháng 2 và mùng 2 tháng 2 âm lịch để làm lễ ).